thu nhập không chịu thuế tncn
Luật sư giải đáp: Khoản 5, Điều 1 của Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 quy định, "Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng
Trịnh Lam Ngọc · 20:07 15/09/2015. Ðề: Tiền thù lao hội đồng quản trị có chịu thuế TNCN. DO tiền đó không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN, nghĩa là số tiền đó được lấy ra từ lợi nhuận sau thuế, nó đã chịu thuế TNDN rồi. Như vậy người được
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả. Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên
Thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. Trong đó, thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ Xử phạt khi không nộp hoặc nộp chậm thuế TNCN. Các mức phạt về việc chậm nộp thuế TNCN được quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 34 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi và bổ sung tại Thông
Frau Sucht Mann Zum Heiraten In Berlin. Việc xác định các khoản phụ cấp, trợ cấp không chịu thuế thu nhập cá nhân sẽ đảm bảo được quyền lợi chính đáng cho người nộp thuế. ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN MIỄN PHÍ để sử dụng nhiều tiện ích quan trọng tải file tài liệu, biểu mẫu… Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thông tư 25/2018/TT-BTC, Thông tư 80/2021/TT-BTC thì 45 khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây không chịu thuế thu nhập cá nhân 1. Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công. 2. Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ. 3. Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang. 4. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm. 5. Phụ cấp thu hút. 6. Phụ cấp khu vực. 7. Trợ cấp khó khăn đột xuất. 8. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động. 9. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản. 10. Trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng. 11. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. 12. Trợ cấp thất nghiệp. File word 45 khoản phụ cấp, trợ cấp không chịu thuế thu nhập cá nhân [Cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đang còn hiệu lực trong năm 2022] Toàn bộ các khoản phụ cấp, trợ cấp không chịu thuế thu nhập cá nhân. 13. Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật. 14. Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao. 15. Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. 16. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc. 17. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc. 18. Phụ cấp đặc thù ngành nghề. 19. Khoản tiền mua bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ…mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả. 20. Khoản chi phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí thẩm mỹ, hội viên… mà không ghi cụ thể tên cá nhân mà chi chung cho tập thể người lao động. 21. Mức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục…dành cho cán bộ, công chức, người làm việc trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội. 22. Mức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục…đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện 23. Mức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục…đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện 24. Mức khoán chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại nếu chỉ đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân được đưa đón. 25. Khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế họach của đơn vị sử dụng lao động. 26. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến. 27. Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng. 28. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng. 29. Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. 30. Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước. 31. Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu. 32. Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen. 33. Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận. 34. Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận. 35. Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 36. Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động. Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp. 37. Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể. 38. Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ. 39. Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy. 40. Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. 41. Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ hoặc thanh toán cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần. 42. Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ. 43. Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó. 44. Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng. 45. Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nộp thuế là nghĩa vụ của mọi cá nhân, tổ chức. Đây là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Vậy Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN theo chính sách thuế mới nhất hiện nay là gì? Sau đây, ACC sẽ thông tin đến các quý đọc giả về vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Mời các bạn tham cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 12 và bổ sung bởi khoản 4, 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC, các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân gồmThu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng các điều kiện sauTại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó;Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất quy định tại Khoản này phải thỏa mãn các điều kiệnCó quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản;Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân nhập từ kiều tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do nước ngoài nhập từ học bổng, bao gồmHọc bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCNCăn cứ theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Được cập nhật theo Thông tư 92/2015/TT-BTC Quy định Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN các khoản sau Mức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phụcPhần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sauĐối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội Mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện Mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài Mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước vậyMức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục… không chịu thuế TNCN được áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh trang phụcTheo khoản Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, mức chi tiền trang phục được miễn thuế TNCN như sauPhần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Bằng hiện vật sẽ được tính toàn bộ vào chi phí;Bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 năm triệu đồng/người/ trang phục cả bằng tiền và hiện vật thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 năm triệu đồng/người/năm, băng hiện vật phải có hóa đơn, chứng tác phíTheo điểm khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Thông tư 92/2014/TT-BTC, công tác phí được tính như sauTrường hợp công ty có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của công ty thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ vậy, nếu quy chế tài chính, quy chế nội bộ của công ty quy định rõ thì được miễn thuế TNCN theo quy định điện thoạiHiện nay Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp công ty không quy định rõ, do vậy sẽ thực hiện theo các quy định của công ty ghi trong hợp đồng lao động, quy chế tài chính…. Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính thuế TNCNTheo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC, các khoản phục cấp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN gồmTrợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy cấp thu hút, phụ cấp khu cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản…Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn..Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, cấp đặc thù ngành ý Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập Khoản tiền ăn trưa, ăn giữa caKhông tính thuế thu nhập cá nhân nếuKhoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa cho người lao ty không tổ chức nấu ăn thì mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá đồng/người/ dụ Anh Tâm được công ty phụ cấp tiền ăn trưa 1 triệu đồng mỗi tháng, vậy theo quy định số tiền không bị tính thuế là 730 nghìn đồng, còn lại 370 nghìn đồng còn lại sẽ bị tính thuế Tiền nhà ở, điện, nước nếu cóKhoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tiết điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTCKhông tính vào thu nhập chịu thuế TNCN Khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo nếu có đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo nếu có đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo nếu có tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu dụNhân viên X trong tháng 3/2023 có tổng thu nhập chịu thuế TNCN là và được Công ty hỗ trợ trả thay tiền thuê nhà là vậy 15% của Tổng thu nhập chịu thuế là = x 15% = => Đây là số tiền Tối đa tính vào Thu nhập chịu thuế TNCN.=> Phần còn lại – = là không chịu thuế TNCN.*Lưu ý Các bạn phải tính được Thu nhập chịu thuế của Nhân viên X -> Cách tính thuế TNCN các bạn xem tại đây Cách tính thuế thu nhập cá Khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộcKhoản 3 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung tiết điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC“ Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí, … mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.”Nghĩa làNgười sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc không có tích lũy về phí bảo hiểm thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thuế bảo mua bảo hiểm có Tích lũy về phí bảo hiểm thì khoản này chịu thuế điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sauKhoản phí hội viên như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao…Nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. => Thì chịu thuế thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. => thì không tính thuế chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ…Nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. => Thì chịu thuế nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động. => thì không tính thuế Khoản chi phương tiện đưa đón người lao độngĐối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn Khoản tiền đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình“ Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”Theo luật thuế TNDN hiện hành, cụ thể là theo Thông tư 96/2015/TT-BTC quy địnhTổng số chi có tính chất phúc lợi ngoài khoản đám hiểu, hỉ thì còn rất nhiều khoản khác không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh phải được ghi cụ thể Điều kiện hưởng và Mức được hưởng tại Quy chế của doanh Khoản đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề người lao độngĐối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao Các khoản tiền thưởng không tính thuế TNCNTheo quy định, các khoản tiền thưởng không tính thuế TNCN bao gồm các khoản sauTiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thểTiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN các khoản sauTheo điểm g khoản 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC không tính vào thu nhập chịu thuế các khoản thu nhập sau Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ hoặc thanh toán cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học… thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược đây là bài viết về Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN theo chính sách thuế mới nhất hiện nay mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Tôi muốn hỏi là khi tôi lãnh BHXH 1 lần có cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Câu hỏi của chị Hoà Cà Mau Hồ sơ để được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần gồm những giấy tờ gì? Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần là bao nhiêu? Lãnh BHXH 1 lần đóng thuế TNCN bao nhiêu phần trăm? Hồ sơ để được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần gồm những giấy tờ gì?Căn cứ Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cụ thể như sauHồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần1. Sổ bảo hiểm xã Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đâya Hộ chiếu do nước ngoài cấp;b Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;c Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều đó, để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần, người lao động cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như sau- Sổ bảo hiểm xã Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp theo quy định pháp BHXH 1 lần đóng thuế TNCN bao nhiêu phần trăm?Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần là bao nhiêu?Căn cứ Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội 1 lần, cụ thể như sauBảo hiểm xã hội một lần1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đâya Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;b Ra nước ngoài để định cư;c Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;d Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như saua 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;b 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;c Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã BHXH 1 lần đóng thuế TNCN bao nhiêu phần trăm?Căn cứ điểm khoản 2 Điều 2 Thông111/2013/TT-BTC có quy định về các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN như sauCác khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công...b Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau... Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội....Từ quy định trên có thể thấy khi lãnh bảo hiểm xã hội 1 lần thì không chịu thuế nhiên, căn cứ theo điểm khoản 2 Điều 2 Thông111/2013/TT-BTC có quy định thêm như sauCác khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công...b Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau... Phụ cấp đặc thù ngành khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế....Như vậy dù khoản mức hưởng BHXH 1 lần không chịu thuế TNCN tuy nhiên nếu các khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu này sẽ tính với thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
Người lao động khi làm việc ngoài giờ sẽ được trả lương làm thêm giờ. Vậy, Cách tính thuế TNCN đối với tiền làm thêm giờ như thế nào? Ảnh minh họa 1. Tiền lương làm thêm giờ Theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động 2019, người lao động khi làm thêm giờ sẽ được trả lương theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương thực trả. Cụ thể như sau - Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; - Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; - Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. - Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. - Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. 2. Cách tính thuế TNCN đối với tiền làm thêm giờ Căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau “Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế 1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm … i Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ - đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.” Căn cứ vào quy định trên, thì khi người lao động làm thêm giờ vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, làm thêm giờ vào ban đêm, được trả mức lương cao hơn so với tiền lương làm việc vào giờ làm việc bình thường, thì phần thu nhập trả cao hơn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Ví dụ Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là đồng/giờ. - Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày thường, ông A được trả đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là đồng/giờ – đồng/giờ = đồng/giờ - Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày lễ, tết, ông A được trả đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là đồng/giờ – đồng/giờ = đồng/giờ Căn cứ pháp lý Bộ luật lao động 2019 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Bài 5 của Series bài giảng lý thuyết Môn Thuế CPA – Chủ đề “Thuế thu nhập cá nhân” – Phần 2 Thu nhập chịu thuế TNCN & Thu nhập tính thuế TNCNTiếp tục chủ đề về Thuế thu thu nhập cá nhân. Trong bài viết này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về 1 câu hỏi trong bộ câu hỏi ôn tập lý thuyết môn thuếPhân biệt “Thu nhập chịu thuế TNCN” với “Thu nhập tính thuế TNCN”?Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần làm rõTrong bài Đối tượng nộp thuế TNCN, chúng ta biết rằng cá nhân có thu nhập chịu thuế thì sẽ trở thành đối tượng chịu thuế TNCN. Nhưng văn bản không nêu rõ khái niệm thế nào là thu nhập chịu thuế TNCN. Thay vào đó, liệt kê 10 loại thu nhập chịu thuế TNCN sau1. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh HHDV & hoạt động của các cá nhân có chứng chỉ hành nghề độc lập2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động3. Thu nhập từ đầu tư vốn. Ví dụ như hoạt động cho vay, mua trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn vào các công ty khác…4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Ví dụ như chuyển nhượng lại phần vốn góp tại các công ty, hoặc bán các chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu…5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Bao gồm Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; Chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước6. Thu nhập từ bản quyền. Ví dụ như chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng; chuyển giao công nghệ bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, các giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công Thu nhập nhượng quyền thương mại. Nhượng quyền thương mại là hợp đồng mà theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp Thu nhập từ trúng thưởng. Đây là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức Trúng thưởng xổ số; Trúng thưởng khuyến mại dưới các hình thức; Trúng thưởng trong các hình thức cá cược; Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng Thu nhập từ thừa kế. Đây là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử Thu nhập từ quà tặng. Bao gồm các khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử đây, chúng ta có thể rút ra kết luận“Thu nhập chịu thuế TNCN là toàn bộ lợi ích mà cá nhân nhận được trừ 1 số trường hợp đặc biệt”Và khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN, chúng ta sẽ cần xác định đúng “loại thu nhập”. Vì loại thu nhập chịu thuế TNCN khác nhau sẽ phải áp dụng mức thuế suất hay kỳ tính thuế khác nhau. Ví dụThu nhập từ kinh doanh áp dụng thuế khoánThu nhâp từ tiền lương tiền công áp dụng thuế luỹ tiến từng phầnCác khoản còn lại áp dụng thuế toàn phần.2 Thu nhập tính thuế TNCN là gì?Tương tự như thu nhập chịu thuế TNCN, văn bản cũng không lý giải cụ thể thu nhập tính thuế TNCN là gì. Mà chỉ đề cập Thu nhập tính thuế TNCN là căn cứ để xác định số thuế TNCN phải từng loại thu nhập sẽ có cách tính cụ thể. Nhưng nói đơn giản thì Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN * Thuế suất tương thu nhập tính thuế TNCN khác với thu nhập chịu thuế TNCN như thế nào? Hay nói cách khác là cách phân biệt thu nhập chịu thuế TNCN & thu nhập tính thuế TNCN?3 Phân biệt Thu nhập chịu thuế TNCN và Thu nhập tính thuế TNCNNói đơn giản thì“Thu nhập chịu thuế TNCN là cơ sở để xác định thu nhập tính thuế TNCN”.Mình chia mối quan hệ giữa Thu nhập tính thuế TNCN & Thu nhập chịu thuế TNCN thành 3 trường hợp sauTrường hợpNhóm thu nhập áp dụng *Thu nhập chịu thuế TNCN & Thu nhập tính thuế TNCNTrường hợp 1. Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừThu nhập từ tiền lương, tiền công cá nhân cư trúThu nhập chịu thuế TNCN = Tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công, các khoản lợi ích hay các khoản tiền thưởng mà cá nhân nhận được trong kỳ tính nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừTrong trường hợp thu nhập người lao động nhận được không bao gồm thuế TNCN thì sẽ phải quy đổi thành thu nhập tính thuế TNCN theo công thức gross-upTrường hợp nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCNThu nhập từ tiền lương, tiền công cá nhân không cư trúTương tự bên trên nhưng không có các khoản giảm nhập từ hoạt động SXKD HHDVThu nhập chịu thuế TNCN = Thu nhập tính thuế TNCN = Doanh thu tính thuế TNCNDoanh thu tính thuế sẽ là doanh thu bao gồm thuế trường hợp thuộc diện chịu thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận đượcThu nhập từ đầu tư vốnThu nhập chịu thuế TNCN = Thu nhập tính thuế TNCN = Các khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức – Tiền lãi cho vay; – Lợi tức cổ phần; – Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty…Thu nhập từ chuyển nhượng vốnThu nhập chịu thuế TNCN = Thu nhập tính thuế TNCN. Bao gồmThu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định theo công thức Giá chuyển nhượng – Giá mua của phần vốn góp – Chi phí hợp lý liên quan Cá nhân cư trú hoặc chỉ là Giá chuyển nhượng Cá nhân không cư trúThu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng “Giá chuyển nhượng” chứng khoán từng nhập từ chuyển nhượng bất động sảnThu nhập chịu thuế TNCN là toàn bộ thu nhập cá nhân nhận được từ hoạt động chuyển nhượng BĐSThu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN = Giá chuyển nhượng của BĐS theo từng lầnTrường hợp nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – 10 triệuThu nhập từ bản quyềnThu nhập chịu thuế TNCN là toàn bộ thu nhập cá nhân nhận được từ chuyển nhượng bản quyềnThu nhập tính thuế TNCN là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhập từ nhượng quyền thương mạiThu nhập chịu thuế TNCN là toàn bộ thu nhập cá nhân nhận được từ hoạt động nhượng quyền thương mạiThu nhập tính thuế TNCN là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương nhập từ trúng thưởngThu nhập chịu thuế TNCN là toàn bộ thu nhập cá nhân nhận được từ hoạt động trúng thưởngThu nhập tính thuế TNCN là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.>Thu nhập từ thừa kếThu nhập chịu thuế TNCN là toàn bộ thu nhập cá nhân nhận được từ thừa kế/li>Thu nhập tính thuế TNCN là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhập từ quà tặngThu nhập chịu thuế TNCN là toàn bộ thu nhập cá nhân nhận được từ quà tặngThu nhập tính thuế TNCN là phần giá trị tài sản nhận quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.* Lưu ýDo bài viết này chỉ nhằm làm rõ sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế TNCN và thu nhập tính thuế TNCN nênMình chưa chỉ rõ các trường hợp đặc biệt – các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN. Nội dung này sẽ được đề cập ở bài viết tiếp theo của chủ đề Thuế thu nhập cá nhân “Thu nhập không không chịu thuế TNCN và Thu nhập miễn thuế TNCN”Phạm vi văn bản áp dụng Các văn bản về Thuế Thu nhập cá nhân áp dụng trong đề thi CPATrong bài thi các bạn có thể tập trung phân tích sự khác biệt giữa Thu nhập chịu thuế TNCN & Thu nhập tính thuế TNCN cho thu nhập từ tiền lương, tiền công nhé. Vì sự khác biệt là rõ ràng & hay được đề cập nhất mà.
thu nhập không chịu thuế tncn